Tiêu chuẩn nhân điều thành phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn AFI và các tiêu chuẩn theo chuẩn ISO, được thể hiện trong sách "Hạt điều - Sản xuất và chế biến" của tác giả Phạm Đình Thanh, 2003.
Để xem chi tiết về các bộ tiêu chuẩn về hạt điều mới nhất, vui lòng tìm hiểu thêm tại đây
Yêu cầu chung
A. Đối với mỗi lô hàng đến Mỹ đều phải được Bộ phận Giám định Liên bang (FDA) kiểm tra hoặc cho phép nhập khẩu và được Cục Hải quan thông qua. Vì thế, các lô hàng nên có chất lượng tốt và được mua bán theo phương thức thương mại lành mạnh.
B. Hạt điều phải được chứa trong các container mới, sạch sẽ, khô ráo, không bị rỉ, kín gió, được niêm phong cẩn thận và không lót giấy bên trong. Bao bì phải có đủ độ chắc để đảm bảo cho toàn bộ quá trình vận chuyển và lưu trữ.
Bao bì bên ngoài phải được thiết kế bằng giấy mới, tránh nhiễm trùng và các loại mốc có thể thấy được bằng mắt thường, không niêm phong bằng đinh thép, trừ trường hợp đặc biệt do người tiêu dùng yêu cầu.
C. Chỉ được dùng những loại thuốc kiểm định thực vật được cho phép sử dụng, và hàm lượng thuốc dư phải nằm trong dung sai mà chính phủ nước nhập khẩu quy định. Bất kỳ lượng thuốc dư của mỗi loại thuốc kiểm dịch thực vật nào sử dụng trên hạt điều cũng phải được sự chấp thuận của nước nhập khẩu.
D. Tất cả các thùng carton phải được đóng mark rõ ràng và đầy đủ những phần sau:
1. Tên của sản phẩm và tên thương mại hoặc tên nhãn hiệu nếu có.
2. Tên và địa chỉ cụ thể của nhà đóng gói hoặc nhà sản xuất.
3. Loại.
4. Trọng lượng thật.
5. Nước xuất xứ.
6. Tên hoặc mark của người mua.
7. Cảng đến.
8. Những mark khác mà người mua và người bán đã thỏa thuận.
E. Vận đơn phải liệt kê số thùng carton, nguồn xuất xứ, và các ký hiệu trên thùng carton.
F. Để tránh tỷ lệ vỡ quá nhiều, cần kiểm tra về độ ẩm, việc lưu trữ, đóng gói, vận chuyển sao cho hợp lý nhất. Cũng nên tránh sự dao động về nhiệt độ và độ ẩm để có thể bảo vệ cho toàn bộ sản phẩm. Trong quá trình đóng gói không nên để tỷ lệ bể vỡ vượt quá 5% để trong quá trình phân phối, tỷ lệ này không vượt quá 10%.
G. Tất cả các lô hàng cần được kiểm tra trước khi chất hàng lên tàu, đồng thời được vận chuyển bằng các phương tiện thích hợp trong điều kiện tốt, nghĩa là không có mùi hôi, côn trùng, mốc, hoạt động của các sinh vật gặm nhấm, và tất cả các tác nhân khác.
H. Độ ẩm của nhân điều phải được giữ trong khoảng từ 3% đến 5%.
I. Trong phần phụ lục II có giới thiệu một cuộc thử nghiệm việc rang muối nhân điều
Chất lượng và phân loại
Nhân điều được phân loại như sau: loại 1 chất lượng cao; loại 2 hạt có màu vàng nhạt; loại 3 có màu vàng đậm; và loại nám.
- Loại 1: nhân điều phải có màu đồng nhất, có thể trắng, vàng nhạt, trắng ngà hoặc xám tro nhạt.
- Loại 2: nhân điều có thể có nâu nhạt, ngà nhạt, xám tro nhạt, màu vàng hoặc ngà đậm.
- Loại 3: nhân điều có thể có màu vàng sậm, nâu, màu hổ phách, xanh đậm hoặc nhạt. Hình dạng hạt có thể nhăn nheo, chưa đủ độ già, khuyết tật hoặc mất màu.
- Loại 4: được phân loại như loại 1 nhưng có thêm lốm đốm.
- Loại 5: nhân điều có thể bị cạo gọt, nhăn nheo, lốm đốm, khuyết tật hoặc mất màu.
Phân loại kích cỡ
Nhân điều loại 1 phải có kích cỡ theo quy định, còn các loại nguyên khác thì có thể phân ra thành nhiều loại khác nhau.
Tỷ lệ bể vỡ trong nhân điều nguyên không được vượt quá 10% trọng lượng.
Tỷ lệ vỡ vụn trong loại bể góc và bể đôi không vượt quá 10% trọng lượng.
Tỷ lệ vỡ trong các cấp loại thấp hơn không được vượt quá 5% trọng lượng.
Thiết kế kích cỡ | Số hạt đếm được | |
Kg | Pound | |
180 (hoặc SLW) | 266 - 395 | 120 - 180 |
210 (hoặc LW) | 395 - 465 | 180 - 210 |
240 | 485 - 530 | 220 - 240 |
320 | 660 - 706 | 300 - 320 |
450 | 880 - 990 | 400 - 450 |
Hạt nguyên (W)
Nhân điều nguyên là nhân điều có hình dạng đặc trưng, còn nguyên hạt, tỷ lệ bể không quá 1/8. Loại này ký hiệu là "W"
Hạt bể góc (B)
Những hạt này bị bể theo chiều ngang ít hơn 7/8 nhưng không dưới 3/8 nhân nguyên, mầm vẫn còn dính tự nhiên trong hạt bể. Loại này được ký hiệu là "B".
Hạt bể đôi (S)
Nhân điều bị bể đôi theo chiều dài của hạt, lá mầm bị vỡ dưới 1/8. Loại này được ký hiệu là "S".
Hạt bể lớn (P)
Đây là những mảnh vỡ của loại bể đôi dưới 7/8 lá mầm, và không lọt qua sàng lỗ 4.75mm (tiêu chuẩn Mỹ số 7). Loại này được ký hiệu là "P".
Hạt bể nhỏ (SP)
Đây là những mảnh vỡ từ loại bể đôi dưới 5/8 lá mầm, và không lọt qua sàng lỗ 2.80mm (tiêu chuẩn Mỹ số 7). Loại này được ký hiệu là "SP"
Hạt bể nhỏ kiểu Braxin (SSP)
Đây là những mảnh vỡ từ loại bể đôi dưới 5/8 lá mầm, và không lọt qua sàng lỗ 2.36mm (tiêu chuẩn Mỹ số 8). Loại này được ký hiệu là "SSP"
Vụn cám (G)
Đây là phần vụn của bể đôi và không lọt qua sàng lỗ 1.70mm (tiêu chuẩn Mỹ số 12). Loại này được ký hiệu là "G".
Xác định
Mức hư hỏng nghiêm trọng bao gồm (không giới hạn): các loại côn trùng, loài gặm nhấm, chim chóc, các loại mốc có thể thấy được bằng mắt thường, hoặc có mùi hôi, nhiều bụi, sót vỏ lụa.
*Hư hỏng do côn trùng: có thể thấy trên nhân điều những hư hỏng do các côn trùng chết hoặc sống gây ra, hoặc do các loại ấu trùng trong các thời kỳ sinh trưởng của chúng, cũng có thể thấy chất thải của côn trùng hay các mảnh vỡ, dây đay, bụi, hoặc các yếu tố cho thấy hoạt động của côn trùng trong container.
*Hư hỏng do loài gặm nhấm gây ra: có thể thấy các yếu tố cho thấy sự hoạt động của loài gặm nhấm.
*Hư hỏng do chim chóc: có lẫn những mẩu lông chim hoặc phân chim.
*Các loại mốc thấy được bằng mắt thường: có thể thấy được những màng tơ nhỏ của mốc bám trên nhân điều.
*Mùi hôi: đây chính là mùi ôi của dầu điều.
*Nhân bị mục: bất kỳ vết rã mục nào lớn hơn 1mm theo bán kính hoặc ăn sâu vào trong hạt 1mm hay hơn đều bị coi là hạt bị rã mục.
*Tạp chất: không giới hạn, bao gồm: vỏ lụa, vỏ, đá, bụi, miểng chai, kim loại, rơm, cành con, tăm que, bao nhựa, tóc, các loại vải sợi công nghiệp, giấy, sợi tơ.
Những khuyết tật gây mất phẩm chất nhân điều bao gồm các hư hỏng bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến bề mặt của lô hàng, như: lỗ kim, khuyết tật, mất màu, non, hoặc da nhăn nheo, có đốm đen hoặc đốm nâu, dính vỏ lụa, bị cạo gọt, lốm đốm.Những khuyết tật này có thể thấy khác nhau trong từng loại nhân khác nhau. Sự có mặt của loại cấp thấp hơn cũng ảnh hưởng đến phẩm chất của nhân điều.
*Màu vàng do sấy: là sự xuống màu do nung nóng quá nhiệt độ trong quá trình sấy nhân còn vỏ lụa.
*Hạt bị khuyết tật hoặc xuống màu: những vệt màu tập trung thành đốm không quá 3mm trên nhân điều, vật màu này do các nguyên nhân khác hơn là do quá trình bóc vỏ lụa.
*Hạt non: hạt chưa phát triển và không có hình dạng đặc trưng của hạt điều.
*Hạt nhăn nheo nhẹ: bề mặt ngoài của hạt xuất hiện sự úa tàn.
*Hạt nhăn nheo: hạt bị úa và méo mó về hình dạng.
*Hạt lốm đốm: các đốm nâu, đen hoặc màu khác tập trung thành vết khoảng 1mm (do nhiều nguyên nhân), các đốm này đã có trên nhân trước khi thu hoạch.
*Hạt dính vỏ lụa: là hạt có vỏ lụa dính trên bề mặt hạt có đường kính lớn hơn 2mm và tập trung thành một khoảng nhỏ.
*Hạt bị thiệt hại về bề mặt: do dấu dao cạo gọt trên bề mặt làm thay đổi hình dạng đặc trưng của hạt.
*Vết ố: là những vết màu nâu hoặc đen xuất hiện trên bề mặt của hạt do quá trình đậy nắp thùng thiếc có một giọt dầu nhỏ vào trong.
*Vết chấm nhỏ: những vết bẩn màu nâu xuất hiện sau khi bóc vỏ lụa.
Những dung sai đối với những khuyết tật và hư hỏng của nhân điều
Những dung sai sau đây sẽ ấn định giới hạn tối đa của các hư hỏng và khuyết tật của nhân điều thành phẩm. Để xác định lô hàng có phù hợp với dung sai này hay không, nên lấy mẫu theo như phụ lục I, và tiến hành những tiến trình phân tích đã được ấn định. Dung sai cho một loại thứ cấp được tính trên những nhân điều không bị khuyết tật riêng của loại đó. Phần trăm tính theo trọng lượng.
Loại 1 | Loại 2 | Loại 3 | Loại 4 | Loại 5 | |
Hư hỏng | |||||
Do côn trùng | 0.50% | 1% | 1% | 1% | 1% |
Mùi hôi, mốc | 0.50% | 1% | 1% | 1% | 1% |
Tạp chất(1) | 0.05% | 0.05% | 0.05% | 0.05% | 0.05% |
Tổng hư hỏng nghiêm trọng tối đa | 1% | 2% | 2% | 2% | 2% |
Những khuyết tật làm giảm chất lượng sản phẩm | |||||
Loại 2 (có màu khác màu) | 5% | - | - | 5% | - |
Loại 3 (có màu đặc biệt) | 1.50% | 5% | - | 2% | - |
Loại 4 | 5% | 1% (2) | 2% (2) | - | - (3) |
Loại nám | 0.50% | 2.5% (2) | 7.5% (2) | 2.5% (4) | - (5) |
Hư hỏng bề mặt (nhăn nheo) | 1% | 2% | 5% | 1% | - |
Dính vỏ lụa(6) | 1% | 1.50% | 1.50% | 1.50% | 5% |
Tổng thành phần làm giảm chất lượng tối đa | 8% | 10% | 10% | 10% | - |
(1) Dung sai về tạp chất cộng thêm với dung sai hư hỏng nghiêm trọng tối đa.
(2) Dung sai kết hợp giữa loại 4 và loại nám không vượt quá dung sai của loại nám.
(3) Loại 4 cho phép lẫn những vết lốm đốm.
(4) Dung sai này có tính trên 1 hoặc nhiều vết đốm đen trên 1 hoặc cả 2 mặt của hạt.
(5) Loại nám là loại thấp nhất. Tuy nhiên nếu có quá nhiều khuyết tật, hàng sẽ không bán được. Vẫn có thể chấp nhận miễn là chất lượng hoặc tốt hơn mẫu chào hàng. 2 mẫu chào hàng trước này được gửi đến cho khách hàng 1 mẫu, mẫu kia được trọng tài phân xử giữ lại để có thể phân xử trong trường hợp có tranh chấp.
(6) Nhân điều có vỏ lụa đường kính lớn hơn 3mm dính chặt vào hạt được tính gấp 2 lần vào % vỏ lụa.
Phụ lục I
Kế hoạch lấy mẫu nhân điều | ||
Kích cỡ lô hàng | Mức kiểm tra | |
Số thùng carton | Thông thường | Kỹ |
50 | 3 | 7 |
51 - 100 | 6 | 10 |
101 - 200 | 6 | 14 |
201 - 350 | 6 | 18 |
351 - 400 | 13 | 20 |
401 - 500 | 13 | 22 |
501 - 700 | 13 | 26 |
Kế hoạch lấy mẫu có mục đích nhằm khuyến khích việc lấy mẫu phải đồng nhất. Kiểm tra mẫu để xác định sự tương quan với tiêu chuẩn sản phẩm.
Trọng lượng mẫu khoảng 500 g/(1 mẫu) được lấy một cách ngẫu nhiên trong lô hàng. Nhiều mẫu phụ gộp lại thành 1 mẫu thử nghiệm 1000g để phân tích. Tuy nhiên, các mẫu này sẽ được phân tích riêng lẻ nếu có yêu cầu.
Kế hoạch lấy mẫu theo thủ tục thông thường được sử dụng cho lần kiểm tra đầu tiên của lô hàng vừa đến. Kế hoạch này còn được sử dụng khi có yêu cầu kiểm tra về các yếu tố khác ngoài yếu tố côn trùng.
Việc phân tích mẫu phụ phải được tiến hành dưới điều kiện ánh sáng quang phổ có đầy đủ các chỉ tiêu hoàn trả sắc CRI không dưới CRI 91.
Phụ lục II - Nhân điều rang
Hầu hết tất cả các loại nhân điều được bán đến tay người tiêu dùng ở Mỹ đều được rang. Bề ngoài của hạt điều rang phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu thụ. Vì thế, các chủ hãng sẽ rang mẫu thử trước khi đóng gói nhằm xác định bề ngoài của sản phẩm sau khi rang. Đây là những thử nghiệm sản xuất tốt và đơn giản.
Việc kiểm nghiệm mẫu rang cũng có thể phân loại lô hàng bán ra thuộc chất lượng loại 1, 2, hay loại 3.
Mẫu rang thử cũng phải có chất lượng có thể chấp nhận, tức là tỷ lệ phẩm chất kém không quá 5% (lốm đốm, hạt có màu, xuống màu, màu sậm, màu tối).
Tiến trình rang
Hạt điều được rang trong dầu thực vật, như dầu phộng, trong 3 phút ở nhiệt độ 310 độ F (154 độ C). Để hạt nguội mới kiểm tra.
Thành phần gây kém chất lượng:
- Hạt có đốm nâu sậm hoặc lốm đốm.
- Hạt có màu ở đỉnh hạt (2 đầu của hạt): là những hạt trên đỉnh chóp có màu tối hơn phần còn lại của hạt, do quá trình bóc vỏ.
- Hạt bị đổi màu: bất kỳ sự đổi màu nào hoặc những vết sém vàng khác cũng làm giảm tính đồng nhất về màu sắc của hạt.
- Rang quá vàng: màu từ nâu lợt đến nâu vừa ở một vài hạt những cũng có thể làm giảm tính đồng nhất của mẫu.
- Hạt có dấu cạo gọt: những dấu dao cạo gọt có đường kính lớn hơn 5mm sẽ làm cho bề mặt hạt bị lõm sâu.
- Mẫu rang không đều: mẫu rang này có hơn 7% hạt bị lốm đốm, có màu ở đỉnh đầu, bị đổi màu, tối hoặc sẫm.
Dung sai tối đa về các thành phần kém chất lượng trong hạt điều rang loại 1 và loại 2: | ||
Loại 1* | Loại 2 | |
Có lốm đốm | 10% | 2.50% |
Đỉnh có màu/ Đổi màu | 2% | N/A |
Đỉnh có màu đậm | 1% | 2.50% |
Rang quá vàng | 5% | N/A |
Hạt rang sậm màu | 2% | 10% |
Cạo gọt | 5% | N/A |
*Tổng tỷ lệ phẩm chất kém cho chất lượng loại 1 không được vượt quá 7%.
Nguồn tham khảo:
- Phạm Đình Thanh, Hạt điều - Sản xuất và chế biến, 2003.
Xem thêm:
Tiêu chuẩn hạt điều thô Việt Nam TCVN 12380:2018
Tiêu chuẩn nhân điều ASEAN (ASEAN Stand 20:2011)
Tiêu chuẩn AFI dành cho hạt điều (2016)
Tiêu chuẩn nhân điều Việt Nam TCVN 4850:2010