UNECE STANDARD DDP-17
- Để xem bản đầy đủ chi tiết bằng tiếng Anh, vui lòng tải Tại đây.
- Xem tổng hợp các tiêu chuẩn về hạt điều Tại đây.
Giới thiệu:
Nội dung dưới dây được ban hành bởi Bộ tiêu chuẩn DDP - 17 UNECE về quản lí chất lượng thương mại và tiếp thị hạt điều do Ban chuyên ngành về tiêu chuẩn hóa sản phẩm và sấy khô (UNECE) biên soạn. Được hỗ trợ và đề nghị sử dụng của Hội đồng Hạt quả khô quốc tế (INC) cùng với sự phê chuẩn và giảm sát của các quốc gia sản xuất hạt điều chính.
Tiêu chuẩn của nhân hạt điều được phân hạng dựa trên kích thước, hình dáng và màu sắc. Nhân hạt điều là thành phẩm thu được sau các công đoạn chế biến sơ chế như hấp, chẻ tách nhân, sấy, bóc vỏ lụa.
Chất lượng
Nhân hạt điều phải hoàn toàn sạch, không có xuất hiện của sâu sống, nhiễm nhiễm với nấm mốc, côn trùng. Không bị hư hỏng, ôi thối, dính vỏ lụa, chứa tạp chất và vật thể lạ. Hạt nhân phải không bị trầy, không bị teo lép (nếu không ảnh hưởng đến hình dạng vẫn có thể được chấp nhận).
Phân loại
Nhân hạt điều được phân ra thành: “Loại tốt nhất” (extra), Loại I, và Loại II
- "Loại tốt nhất" - thuật ngữ thương mại là "Trắng": có màu trắng, màu xám tro nhạt, màu vàng nhạt hoặc màu ngà nhạt.
- "Loại I" - thuật ngữ thương mại gọi là "Vàng" hoặc "Nám nhạt": có màu nâu nhạt, màu xám tro nhạt , màu ngà nhạt hoặc màu ngà đậm và màu vàng.
- "Loại II" - thuật ngữ thương mại gọi là "Vàng sém" hay "Hàng cấp thấp" (dessert): có màu nâu nhạt, màu nâu đậm, màu xanh da trời nhạt, màu xanh da trời đậm, màu hổ phách, mất màu, có chấm đen, nám, hạt non và phần nhân nhiễm màu được chấp nhận.
Hàng có khuyết tật (defects) được cho phép nếu không ảnh hưởng nhiều đến thành phẩm, còn giữ được chất lượng tốt và được thể hiện thông tin đầy đủ trên bao bì.
Quy định tiêu chuẩn vỡ hạt
Khi phân hạng "Loại tốt nhất" việc định cỡ là tiêu chuẩn bắt buộc, tuy nhiên đối với "Loại I" và "Loại II" thì không yêu cầu bắt buộc. Định cỡ hạt được quy định cụ thể như sau:
Đối với nhân nguyên, cỡ hạt được chia theo thứ từ từ lớn đến bé (số lượng hạt trên một đơn vị đếm giảm dần):
- Cỡ 150: gồm 150 hạt trên một pound, tương đương 325 hạt trên một kg
- Cỡ 180: gồm 180 hạt trên một pound, tương đương 395 hạt trên một kg
- Cỡ 210: gồm 210 hạt trên một pound, tương đương 465 hạt trên một kg
- Cỡ 240: gồm 240 hạt trên một pound, tương đương 530 hạt trên một kg
- Cỡ 320: gồm 320 hạt trên một pound, tương đương 706 hạt trên một kg
- Cỡ 450: gồm 450 hạt trên một pound, tương đương 990 hạt trên một kg
- Cỡ 500: gồm 500 hạt trên một pound, tương đương 1100 hạt trên một kg
Đối với nhân vỡ, cỡ hạt được chia làm bốn loại:
- Loại mảnh lớn (Large pieces) có kích cỡ tối thiểu không nhỏ hơn 4,75mm
- Loại mảnh nhỏ (Small pieces) có kích cỡ tối thiểu không nhỏ hơn 2,80 mm
- Loại rất nhỏ (Very small pieces) có kích cỡ tối thiểu không nhỏ hơn 2,36 mm
- Loại mảnh nhỏ (Baby Bits) hoặc vụn nhỏ (Granules) có kích thước tối thiểu không nhỏ hơn 1,70 mm
Dung sai chất lượng
Sau đây là bảng chi tiết về dung sai được cho phép theo quy định, bao gồm tỷ lệ phần trăm sản phẩm có khuyết tật tính theo số lượng và trọng lượng sản phẩm:
Tỉ lệ khuyết tật cho phép | Loại hàng tốt nhất | Loại I | Loại II | |
(a) | Tổng dung sai cho nhân điều không đáp ứng yêu cầu tối thiểu | 6 | 9 | 12 |
Trong đó không vượt quá: | ||||
Không được phát triển đầy đủ, nhăn và teo lép | 1 | 2 | Không áp dụng | |
Bị mốc, ôi thối, hư hỏng | 0.5 | 1 | 1 | |
Bị côn trùng phá hoại | 0.5 | 1 | 1 | |
Sâu sống | 0 | 0 | 0 | |
Bề mặt nhân bị hư hại (đối với nhân nguyên) | 1 | 2 | 5 | |
Sót vỏ lụa | 3 | 3 | 5 | |
(b) | Dung sai về cỡ, nếu sản phẩm không đạt cỡ như đã trình bày, tính theo tổng số: | |||
Nhân nguyên (theo số hạt) | 10 | 10 | 10 | |
Nhân vỡ (theo trọng lượng) (cỡ hạt nhỏ hơn) | 10 | 10 | 10 | |
(c ) | Dung sai cho các khuyết tật khác: | |||
Nhân vỡ (vỡ ngang, vỡ dọc, vỡ mảnh) lẫn trong nhân nguyên | 10 | 10 | 10 | |
Nhân vỡ mảnh lẫn nhân vỡ ngang/vỡ dọc | 10 | 10 | 10 | |
Nhân có màu của cấp thấp hơn liền kề | 5 | 5 | Không được áp dụng | |
Tạp chất, mảnh vỏ cứng, mảnh vỏ lụa, bụi (theo trọng lượng) | 0.1 | 0.1 | 0.1 |
Định nghĩa hàng có khuyết tật
Hàng có khuyết tật được chia thành hai loại chính là khiếm khuyết nội và khuyết tật khác do nguyên nhân bên ngoài.
Đối với khiếm khuyết nội gồm:
- Hư hỏng bề mặt nhân: Là những hư hỏng có gây tác động tiêu cực đến hình dạng nhân điều, bao gồm cả hạt bị trầy. Đối với nhân hạt điều bị trầy nhưng hình dạng đặc trưng không bị ảnh hưởng sẽ được loại trừ khỏi hạt bị khiếm khuyết.
- Chấm đen hoặc vết đốm: Là nhân hạt có chấm hoặc các vết đốm nâu hoặc đen.
- Bị teo, lép: là nhân điều bị teo lép, bề mặt nhăn hoặc nhân điều bị khô, héo hoặc cứng chiếm hơn 25% hạt nhân.
Đối với khuyết tật khác do nguyên nhân bên ngoài bao gồm:
- Hư hại do côn trùng: bao gồm các nhân hạt chứa côn trùng chết, mảnh côn trùng, bọ, mạng nhện, phân, phân ấu trùng hoặc hư hỏng có thể nhìn thấy do kus sinh trùng động vật hoặc côn trùng đục và ăn mất.
- Mốc: bao gồm các nhân điều bị nấm sợi bên trong hoặc bên ngoài có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
- Có mùi chua: là những nhân điều bị oxi hóa hoặc tự oxi hóa diễn ra do axit béo tự do có trong hạt điều, tạo ra mùi hương và vị gây khó chịu.
- Bị nám: bao gồm nhữn nhân điều có vết nám vượt quá 3mm bề mặt của hạt mà khongo phải do hoạt động tẩy trẳng hoặc bóc tách gây ra.
- Tạp chất: bao gồm các nhân điều có những vật chất không gắn liền với sản phẩm ngoại trừ các tạp chất khoáng.
- Sót vỏ lụa: là nhân điều có vỏ lụa sót lại trên một phần của hạt.
Xem thêm:
Tiêu chuẩn hạt điều thô Việt Nam TCVN 12380:2018
Tiêu chuẩn nhân điều ASEAN (ASEAN Stand 20:2011)
Tiêu chuẩn AFI dành cho hạt điều (2016)
Tiêu chuẩn nhân điều thành phẩm